Chủ Nhật, 8 tháng 5, 2016

Japanese learning diary (09/05/2016) ohara 02




真平(まっぴら)だよ:tôi không thèm cậu đâu


こちだって真っ平ごめんよ:tôi cũng chẳng thèm cậu

だって俺に書いたんだろ:là viết cho tôi mà




あら、平気ですよ。琴子ちゃんはうちがもらうから♪


「だからぁ~。琴子ちゃんはお兄ちゃんのお嫁さんになったらいいじゃないのぉ~」

「そうですよ。勝手に決めないでください」
「人の人生で遊ぶなよ」

~ぉ? 琴子ちゃんは絶対お兄ちゃんのタイプだと思うけどな」
あらそそ、そうなんですか?」

「んなわけないだろ。まっぴらだよ
「こっちだってまっぴらごめんよ」

「へぇ~そうなんだ。あんな熱いメッセージをくれたのに」
「だからって暗記することないじゃない!!」
「一回読んだら覚えるんだから仕方ねぇだろ!!」

「だからってみんなの前で言うことないでしょ!!」

「ねぇ!ちょっと。待って待って。どういう意味?
琴子ちゃんってもしかしてお兄ちゃんのことずーっと好きだったの?」

「ほら。ハッキリ言えよ」 

「ラブレター書いたの・・・」

「ホントか?琴子・・・」


「じゃあ、あたしの提案も夢じゃないんじゃないのー!」 提案(ていあん)đề xuất 
vậy những gì cô nghĩ đều  không phải là giấc mơ


「でもそれは前の話で。一緒に暮らす前の話です。
だから今はもう・・・」

nhưng con viết thư trước khi con vào đây sống


「そんなこと言わないで。
またお兄ちゃんのこと好きになったらいいじゃないの。
ねぇパパ





暮らす:くらす sống 




だからって暗記(あんきthuộc lòng)することないじゃない?Nhưng cậu không cần nhớ nội dung lá thư



「人の気持ちなんてわからない。
今日は嫌いでも、明日は好きになってるかもしれないからね」

 con người thường hay thay đổi suy nghĩ,có thể cậu  ghét người đó hôm nay nhưng biết đâu ngày mai lại thích.

「なんやとぉ!? やっぱりお前琴子に気があるんか!?」

vậy là cậu thích kotoko đúng không?

「さぁね。 けど彼女はあんたよりオレに気があるってこと忘れるなよ」

nhưng cậu đừng quên là cô ấy thích tôi hơn cậu


これってもしかして・・・。
期待してもいいってことなのかなぁ~!

mình có thể mong chờ chuyện đó xảy ra sao?

「琴子はいいじゃない。
夏休みの閒中、入江と一緒にいられるんだから」 やすみのあいだちゅう

Cậu may mắn vì được ở bên cạnh Irie Suốt kì nghỉ hè


「なーんも起こんないよ・・・」
Không có chuyện gì xảy ra đâu

「ん~! わからないよ! 
この前はあんな情熱的な告白を!」 じょうねつてき:cảm xúc mãnh liệt
lúc trước cậu ấy đã bày tỏ cảm xúc mãnh liệt như vậy còn gì

「あんなの、売り言葉に買い言葉でしょ  うりことばにかいことば

cậu ấy nói vậy để trả đũa kin chan thôi

「まぁね~。入江ったら琴子の手料理も食べてなかったしねぇ」  てりょうり nấu ăn ở nhà
mà cũng đúng cậu ấy còn không muốn ăn thức ăn tự ta tokoto nấu  nữa mà 
「あたし、料理苦手だからさ・・・りょうりにがて
mà mình cũng nấu ăn giở tệ mà

「そういう問題じゃない。
男は気になる女の手料理を食べたいものなのよ。
例えそれがどんな味でもね」 

Không phải ý là như vậy,bất cứ chàng trai nào cũng muốn ăn do người con gái mình thích nấu,mùi vị chẳng quan trọng

「そうだよぉ。
一緒に住んでるんだから手料理食べさせるくらい楽勝でしょ。
せめてそのくらいの思い出、この夏に作っちゃいなさいよ!
らくしょう:Easy victory
せめて ít nhất là
Không phải hai cậu sống chung cậu sẽ dễ dàng nấu cho cậu ấy ăn sao
ít ra cậu cũng có một kỉ niệm đáng nhớ trong mùa hè này
「手料理かぁ~」
mình nấu cho cậu ấy ăn ư

「入江家のみなさーん!おはようございます。
私金ちゃんが琴子さんを補習のお迎えに参りました

補習ほしゅう học bổ túc
con là kin chan đến đón kotoko đi học bổ túc ạ




「性格以外はパーフェクトなのよぉ」
せいかついがい
cậu ấy đúng là hoàn hảo ngoại trừ tính cách đó ra
「嫌味な奴よねぇ」 いやみなやつ
cau ấy đúng là khó gần

「でも部活で学校に行くなんて教えてくれなかった・・・」 ぶかつ:cau lạc bộ

Nhưng cậu ấ y không nói với tôi cậu ấy đến trường luyện tennis






「相変わらず完全にアウトオブ眼中なんだねぇ」 あいかわらず :như bình thường,như mọi khi
cậu ấy chẳng để ý đến cậu như mọi khi thôi
(out of )眼中がんちゅう
sự xem xét,cân nhắc

「なーに見とれてんのよ」
cậu đang tương tư cậu ấy hả?

「別に。だって毎日の腹筋とかランニングとかボール拾いとか全部飛ばして勝つなんて全然選手じゃない!
よし、勉強やるよ勉強!  よし、やるよ!」

ふっきん:cơ bụng
ランニング Running
「ごめーん。わざとじゃないよ」
xin lỗi mình không cố ý đâu

「ほっといてよ。走りたくなったの
kệ tôi,tôi muốn chạy đó
「蛇の道は蛇だ」じゃのみちはへびだ
lấy độc trị độc

日焼けもいいじゃない
ひやけ:đi phơi nắng,tắm nắng
完全に琴子の気持ちなんてお見通し。
みとおし:đoán được,nhìn thấu

でもあなたたちを放っておけない
nhưng mà không thể để các con ở đây một mình được

そんなの見てればわかるわよ~。
ねぇ、やっぱりウチにお嫁に来たらいいのに~」
con nên được gả vào nhà cô chú 
およめ:お嫁

「入江くんとあたしじゃ、つり合わないですよ」
con không xứng với irie kun đâu ạ

パパは誰よりも誠実で、誰よりも真面目で、誰よりも想ってくれたからだ
誠実せいじつ:chân thật
真面目:まじめ chăm chỉ
ông ấy chân thật chăm chỉ và quan tâm cô hơn bất cứ ai hết
家柄やお金や若さじゃなくてママ自身を好きになってくれたと
家柄いえがらgia thế
không phải vì tiền bạc gia thế hay trẻ tuổi
自身を好きになってくれたと
自身じしん bản thân
mà chính bản thân c6 là người ông ấy yêu.

ってことは、この家に入江くんと2人きり・・・!?
vậy trong nhà chỉ có mình và cậu ấy thôi à

今度こそ、入江くんにあたしの手料理を食べてもらえる~チャーンス!
đây là cơ hội trời cho để mình nấu cho irie ăn

あたしの手料理じゃなくて、入江くんの手料理になっちゃったけど。
入江くんと二人っきりで、素敵な食事、あたしたちまるで新婚さんみたい♪

新婚 しんこん mới cưới



































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét